Trưng dụng đất là gì? Là hành động mà nhà nước sẽ trưng dụng và sử dụng đát vào một mục tiêu nhất định của nhà nước. Hảy cùng tìm hiểu thêm nhiều nội dung qua bài viết dưới đây nhé.
Định nghĩa trưng dụng đất là gì?
Trưng dụng đất là biện pháp hành chủ đạo cho phép một cơ quan nhà nước trong một vài hoàn cảnh nhất định có khả năng tiến hành dùng quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, tổ chức trong một thời hạn chắc chắn mà không phải trả các khoản phí cho các chủ thể đó, trừ trường hợp gây hại tới đất được trưng dụng hoặc tác động tới ích lợi của các chủ thể nêu trên mà cơ quan tiến hành trưng dụng đất mới phải thực hiện bồi thường thiệt hại.
>>>Xem thêm :Bán gấp đất đường Xuân Đỉnh, Từ Liêm 40m,Mặt tiền 4m, giá 2,7 tỷ . Lh: 0919752198
Hoàn cảnh áp dụng trưng dụng đất là gì?
Căn cứ Khoản 1 Điều 72 Đất đai : “Nhà nước trưng dụng đất trong hoàn cảnh thật thể thiếu để thực thi nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong trạng thái chiến tranh, trạng thái khẩn cấp, phòng, chống thiên tai”.
Nếu cơ quan Nhà nước tiến hành trưng dụng đất không thuộc các trường hợp trên thì bị coi là trái pháp luật hay nói cách khác, cơ quan Nhà nước có quyền trưng dựng đất ngoài các hoàn cảnh nêu trên.
Thẩm quyền trưng dụng đất
Khoản 3 Điều 72 Luật Đất đai 2013 liệt kê các đối tượng thẩm quyền trưng dụng đất tùy theo trường hợp hành động sau: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận chuyển, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và tăng trưởng nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Những người có thẩm quyền trưng dụng đất nêu trên sẽ không được phân cấp thẩm quyền cho người đối diện hay có nghĩa người có thẩm quyền không được ủy quyền cho người xung quanh thực hiện quyền của mình.
Cơ sở pháp lý
– Luật đất đai năm 2013
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn đầy đủ thi hành Luật đất đai
– Luật mua, trưng tài sản năm 2008
Quy định về trung dụng đất
Về các hoàn cảnh Nhà nước trưng dụng đất
Nhà nước trưng dụng đất trong hoàn cảnh thật cần thiết để thực thi nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Về quyết định trưng dụng đất
Trưng dụng đất là gì? Quyết định dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không ra quyết định bằng văn bản người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng cần viết giấy công nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Chậm nhất 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng bằng lời nói, cơ quan người đã quyết định trưng dụng đất lời nói có nhiệm vụ xác nhận văn bản việc trưng dụng đất gửi cho người có đất trưng dụng.
Quyết định trưng dụng đất, văn bản công nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung trọng điểm sau đây: (Khoản 1 Điều 67 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP)
>>>Xem thêm :Đất Nền Stella Mega City, Thổ Cư, Sổ Riêng Từng Nền.
Thẩm quyền thời hạn ra quyết định trưng dụng đất
Có 9 chủ thể thẩm quyền ra quyết định trưng dụng đất gồm Bộ trưởng các Bộ, ví dụ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải… Những chủ thể này được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 72 Luật Đất đai 2013 và họ đừng nên phân cấp thẩm quyền này của mình cho người đối diện.
Thời hạn trưng dụng đất
Căn cứ Khoản 4 Điều 72 Luật Đất 2013, thời hạn trưng dụng đất không quá 30 ngày từ ngày quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành. Đối với những hoàn cảnh trong tình trạng chiến tranh, khẩn cấp thì thời hạn đươc tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày, kể từ ngày bãi bỏ tình trạng này.
Thời hạn sẽ được gia hạn thêm không quá 30 ngày khi mục tiêu của việc trưng dụng chưa hoàn thiện, Quyết định gia hạn thời hạn trưng dụng đất phải được biểu hiện bằng văn bản và được gởi đến cho người có đất được trưng dụng trước khi hết thời hạn trưng dụng.
hoàn cảnh người có đất được trưng dụng tuy nhiên không thự hiện quyết định trưng dụng thì theo Luật Đất đai 2013, người ra quyết định trưng dụng có quyền cưỡng chế thi hành tổ chức cưỡng chế, ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh/huyện tổ chức cưỡng chế quy định tại Khoản 5 Điều 72 Luật này.
Vấn đề bồi thường trưng dụng đất
– Trưng dụng đất là gì? Trường hợp đất trưng dụng hủy hoại: Bồi thường bằng tiền, dựa trên giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm trưng dụng đất.
– Trường họp đất trưng dụng thiệt hại thu nhập: Bồi thường căn cứ mức thiệt hại thu nhập thực tế tính ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng.
– Thẩm quyền quyết định bồi thường trưng dụng đất: Chủ tịch UBND cấp tỉnh/ huyện. Tiền bồi thường do ngân sách Nhà nước chi trả 1 lần, trực tiếp trong không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất.
>>Xem thêm Chính chủ bán gấp Đất Thổ Cư tại xã An Viễn, Huyện Trảng Bom, Đồng Nai
Qua bài viết trên đã cho các bạn biết về trưng dụng đất là gì? Những quy định về việc trung dụng đất. Cảm ơn các bạn đã xem qua bài viết này nhé.
Vũ thơm – Tổng hợp & chỉnh sửa
Tham khảo ( luatduonggia.vn, lawkey.vn, … )