giay chung nhan quyen su dung dat là một trong những từ khóa được search nhiều nhất trên google về chủ đề giay chung nhan quyen su dung dat. Trong bài viết này, nhadatravat.vn sẽ viết bài viết Tổng hợp các cách làm lại giay chung nhan quyen su dung dat mới nhất 2020.
Tổng hợp các cách làm lại giay chung nhan quyen su dung dat mới nhất 2020.
Theo Luật Đất Đai 2013, Điều 3. cho biết từ ngữ
16. Giấy chứng thực quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản không giống gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản không giống gắn liền với đất.
Theo Thông tư 23/2014/TT-BTNMT Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản không giống gắn liền với đất tại Điều 5. Thể hiện thông tin về người dùng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận.Theo đó trang 1 Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận
Điều 6. Thể hiện thông tin thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng thực
Thông tin về thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng thực so với all các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau: Thửa đất số: ghi số hiệu của thửa đất trên bản đồ địa chính theo quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và nơi.
Trường hợp dùng bản trích đo địa chính (đối với ngành chưa có bản đồ địa chính) để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu thửa đất trên bản trích đo; trường hợp trích đo địa chính một thửa đất thì số hiệu thửa đất được ghi “01”.
Tờ bản đồ số: ghi số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất cấp Giấy chứng thực trong phạm vi mỗi tổ chức hành chính cấp xã. Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu tờ trích đo thửa đất.
Địa chỉ thửa đất: ghi tên khu vực (xứ đồng, điểm dân cư,…); số nhà, tên đường phố (nếu có), tên tổ chức hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, kênh có thửa đất.
Diện tích: ghi diện tích của thửa đất bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được sử dụng tròn số đến một chữ số thập phân.
mục tiêu dùng đất được ghi theo quy định sau:
Thời hạn dùng đất được ghi theo quy định giống như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước xác nhận quyền dùng đất thì ghi thời hạn sử dụng được xác nhận theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (Ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”;
c) Trường hợp thời hạn dùng đất là ổn định dài hạn thì ghi “Lâu dài”;
d) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn dùng đất theo từng mục tiêu dùng đất “Đất ở: Lâu dài; Đất… (Ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc group đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/… (Ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”.
8. nguồn nguồn dùng được ghi theo quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì ghi “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất”;
b) Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền dùng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; mua đất chung cư và trường hợp được Ban cai quản khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước giao đất có thu tiền dùng đất”;
c) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền dùng đất, trường hợp được Ban thống trị khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền dùng đất theo thể loại thuê đất trả tiền thuê một lần và trường hợp được miễn, giảm Nhiệm vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần”;
d) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền dùng đất, trường hợp được Ban cai quản khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo thể loại thuê đất trả tiền thuê hàng năm và trường hợp được miễn, giảm Nhiệm vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm”;
đ) Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền dùng đất mà phải nộp tiền dùng đất, kể cả hộ gia đình, cá nhân dùng đất vào mục đích phi nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng không phải nộp tiền hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính thì ghi “Công nhận QSDĐ giống như giao đất có thu tiền dùng đất”;
e) Trường hợp được Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất thuộc chế độ giao đất k thu tiền thì ghi “Công nhận QSDĐ như giao đất k thu tiền sử dụng đất”;
g) Trường hợp cấp Giấy chứng nhận do tách thửa, hợp thửa hoặc cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận mà không refresh mục tiêu dùng đất thì ghi gốc nguồn dùng đất như trên Giấy chứng thực đang cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa ghi nguồn nguồn sử dụng đất thì căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận vừa mới được xét duyệt trước đó và quy định của luật pháp đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng thực để xác định và thể hiện gốc gốc sử dụng đất theo quy định tại Thông tư này;
h) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng thực cho bên nhận chuyển quyền thì ghi lần lượt thể loại nhận chuyển quyền (như nhận chuyển đổi; nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế; được tặng cho; nhận góp vốn; trúng đấu giá; giải quyết nợ thế chấp; khắc phục tranh chấp; do giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện quyết định (hoặc bản án) của Tòa án; thực hiện quyết định thi hành án;…); kế tiếp ghi gốc nguồn sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đang cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này. Ví dụ: “Nhận chuyển nhượng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất”.
Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục tiêu không giống mà phải sử dụng thủ tục chuyển mục tiêu sử dụng đất thì ghi gốc nguồn dùng đất theo thể loại quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này thêm vào với thể loại thực hiện Nhiệm vụ tài chính với Nhà nước sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất;
i) Trường hợp chuyển mục đích dùng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì ghi giống như quy định đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền dùng đất (nếu người dùng đất nộp tiền sử dụng đất cho việc chuyển mục đích); ghi theo quy định so với trường hợp Nhà nước cho thuê đất (nếu người dùng đất chuyển sang thuê đất hoặc tiếp tục thuê đất giống như trước khi chuyển mục đích); ghi giống như trước khi chuyển mục đích dùng đất so với trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền chuyển mục đích và chẳng phải chuyển sang thuê đất;
k) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất của công ty đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo hình thức trả tiền một lần thì ghi “Thuê đất trả tiền một lần của công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất,…)”.
Trường hợp thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo hình thức trả tiền hàng năm thì ghi “Thuê đất trả tiền hàng năm của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất,..
l) Trường hợp thửa đất gồm nhiều phần diện tích có gốc gốc dùng đất không giống nhau thì lần lượt ghi từng loại nguồn nguồn và diện tích có nguồn nguồn đó kèm theo;
m) Trường hợp được miễn, giảm Nhiệm vụ tài chính theo quy định của luật pháp thì ghi miễn, giảm vào Giấy chứng thực theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này.
9. Trường hợp người dùng đất sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp mà có nhu cầu cấp chung một Giấy chứng thực thì thể hiện theo quy định giống như sau:
a) Địa chỉ dùng đất: thể hiện thông tin địa chỉ chung của các thửa đất, bao gồm tên xứ đồng (nếu có) và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh;
b) Các thông tin về thửa đất số, tờ bản đồ số, diện tích, thể loại dùng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn nguồn dùng đất được thể hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này vào bảng dưới đây:
Tờ bản đồ số | Thửa đất số | Diện tích (m2) | mục đích dùng | Thời hạn dùng | gốc nguồn sử dụng | |
sử dụng riêng | dùng chung | |||||
c) Trường hợp người dùng đất dùng nhiều thửa đất nông nghiệp mà không thể hiện hết trên trang 2 của Giấy chứng nhận thì cấp Giấy chứng thực không giống cho các thửa đất còn lại theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.