Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất một trong các vấn đề mà không ít người dân chú ý khi đát đai của mình bị xâm phạm và tiệt hại thì những điều nào để có thể được bồi thường một cách thích đáng nhất? cùng tìm và phân tích nhé.
Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất
![Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất bạn cần biết](https://nhadatraovat.vn/wp-content/uploads/2021/05/dat20dai_ysoo-533x400.jpg)
Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất do nhà cửa, công trình tạo ra khác dẫn tới
Chủ có được, người được chủ sở hữu giao quản lí, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại, nếu như để nhà cửa, công trình xây dựng khác đó bị sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại cho người đối diện.
Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình tạo ra khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường (Điều 605 Bộ luật dân sự năm 2015).
>>>Xem thêm :Đất Nền Stella Mega City, Thổ Cư, Sổ Riêng Từng Nền.
Bồi thường thiệt hại do cây cối dẫn tới
Lí thuyết về điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng hiện nay vẫn có quan điểm cho rằng hành vi trái pháp luật gây thiệt hại có thể có ở dạng hành vi không thực hiện. Dựa trên khái niệm này, không ít người cho rằng nếu cây cối đổ, gẫy gây thiệt hại thì chủ sở hữu vẫn phải bồi thường – hành vi trái pháp luật của chủ có được là hành vi biểu hiện dưới dạng “không hành động” (bất tác vi).
Đối với hộ gia đình, cá nhân
Hộ gia đình, cá nhân đang dùng đất được bồi thường về đất nếu có đủ điều kiện sau:
– Đang dùng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
– Có Giấy chứng thực hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.
Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai năm 2013, có 01 hoàn cảnh không có Giấy chứng nhận hoặc thiếu điều kiện cấp Giấy chứng thực vẫn được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
Các trường hợp không được bồi thường thiệt hại
*Các hoàn cảnh không được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 92 Luật Đất đai 2013 như sau:
– Các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013:
+ Dùng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, đồng ý quyền dùng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi dùng đất không đúng mục tiêu mà tiếp tục vi phạm;
+ Người tiêu dùng đất cố ý hủy hoại đất;
+ Đất không nên chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
+ Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
+ Đất đừng nên chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người tiêu dùng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được dùng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so sánh với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ lúc nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; hoàn cảnh không đưa đất vào dùng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng
Lựa chọn thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
![Bảo Lộc thành 'điểm nóng' đất đai, Chủ tịch, nguyên Chủ tịch thành phố bị thanh tra](https://nhadatraovat.vn/wp-content/uploads/2021/05/taynguyen_kimanh_3_qsmz-600x376.jpg)
Định nghĩa thu hồi đất và thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
Thiệt hại về đất, thiệt hại về tài sản và sản xuất bán hàng
![Biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng đến đất đai](https://nhadatraovat.vn/wp-content/uploads/2021/05/Anh20tin20dat-600x394.jpg)