giay chung nhan quyen su dung dat là một trong những từ khóa được search nhiều nhất trên google về chủ đề giay chung nhan quyen su dung dat. Trong bài viết này, nhadatravat.vn sẽ viết bài viết Hướng dẫn đăng kí giay chung nhan quyen su dung dat mới nhất 2020.
Hướng dẫn đăng kí giay chung nhan quyen su dung dat mới nhất 2020.
Tại Viet Nam, Giấy chứng nhận quyền dùng đất (GCNQSDĐ), thường được ngôn ngữ bình dân gọi là sổ đỏ hoặc giấy đỏ. định nghĩa về GCNQSDĐ có sự thay đổi theo thời gian cụ thể năm 2003 theo Luật đất đai năm 2003 quy định: “Giấy chứng thực quyền dùng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người dùng đất để bảo hộ quyền và quyền lợi hợp pháp của người dùng đất”. Đến năm 2013, khái niệm này có bổ sung thêm theo Khoản 16, Điều 3 Luật Đất đai 2013[1] quy định “ Giấy chứng thực quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đai là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản không giống gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
- Luật đất đai 2003 (có hiệu lực từ 1/1/2004) quy định về việc cấp giấy chứng thực quyền dùng đất như sau: Nhà nước cấp giấy chứng thực quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền dùng đất
- Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Người được chuyển biến, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền dùng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được tạo dựng do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- Người được dùng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết mâu thuẫn đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang được thi hành
- Người trúng đấu giá quyền dùng đất, đấu thầu dự án có dùng đất
- người dùng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này
- khách hàng nhà ở gắn
- Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở
‘2. Luật đất đai năm 2013 quy định các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:[2]
Theo điều 99 Luật đất đai năm 2013. Nhà nước cấp Giấy chứng thực quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản không giống gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
“a) Người đang dùng đất có quá đủ điều kiện cấp Giấy chứng thực quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản không giống gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được biến đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền dùng đất, nhận góp vốn bằng quyền dùng đất; người nhận quyền dùng đất khi giải quyết hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được dùng đất theo kết quả hòa giải thành đối với mâu thuẫn đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định khắc phục mâu thuẫn, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) người dùng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) khách hàng nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) người dùng đất tách thửa, hợp thửa; group người dùng đất hoặc các member hộ gia đình, hai vợ chồng, đơn vị dùng đất chia tách, hợp nhất quyền dùng đất hiện có;
k) người dùng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng thực bị mất”.
Các trường hợp không được cấp GCNQSDĐ[sửa | sửa mã nguồn]
Theo Điều 19, Nghị định 43/2014/NĐ-CP[3] quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013[2].
1. đơn vị, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để thống trị thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013.
2. Người vừa mới cai quản, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, công ty nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban thống trị rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất k đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng thực quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền dùng đất để sử dụng vào mục tiêu thiết lập công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình kéo nước, kéo xăng, dầu, khí; đường dây sharing điện, truyền kéo thông tin; khu vui chơi tiêu khiển ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa k nhằm mục đích kinh doan
Nguồn: internet.com